Đan sâm là thảo dược quý trong y học cổ truyền được biết với câu nói nổi tiếng “Nhất vị Đan sâm ẩm, công đồng Tứ vật thang”. Nghĩa là đan sâm có tác dụng đứng đầu trong bốn vị thuốc trong bài thuốc “bổ huyết điều huyết”. Không chỉ tốt cho người bệnh tim mạch, dược liệu còn có công dụng tuyệt vời trong việc điều trị các chứng bệnh khác như suy thận, viêm họng mãn tính, suy nhược thần kinh… Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết và những bài thuốc hay nhất của loại thảo dược này.
Thông tin tổng quan về cây thuốc đan sâm
Đan sâm được khai thác từ rễ của cây đan sâm, là loại thảo dược được đánh giá tốt cho sức khỏe, tăng cường hệ miễn dịch. Dưới đây là một số thông tin cơ bản về loại cây này:
- Tên gọi khác: Huyết căn, Huyết sâm, Xích sâm, Vử đan sâm,Tử đan sâm, Cửu thảo, Xôn đỏ, Viểu đan sâm,
- Tên khoa học: Salvia miltiorrhiza
- Thuộc họ: Hoa môi (Lamiaceae)

Đan sâm là cây gì?
Để nhận biết thảo dược này người ta thường dựa vào các đặc điểm thực vật như sau:
- Cây thân thảo sống lâu năm cao khoảng 50-80 cm, mọc thẳng đứng, thân vuông có màu đỏ nâu, trên thân có các mép gân dọc.
- Thuộc loại lá kép, xẻ 2 hoặc 3 lá, mép lá có hình răng cưa, mặt trước màu xanh, mặt dưới lá màu xám tro và có lông trắng.
- Hoa mọc tập trung chủ yếu ở đầu cành, mỗi chùm có khoảng 7-10 bông. Hoa thường nở rộ vào tháng 5-8 sau đó cho ra quả vào tháng 7-9.
- Bộ phận sử dụng làm thuốc là rễ đan sâm, rễ cây thô, rắn, hình trụ, có màu đỏ nâu, mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng và he. Rễ cây khi già sẽ bong lớp vỏ bên ngoài để lộ phần bên trong màu trắng ngà.
Khu vực phân bố chủ yếu
Cây phân bố chủ yếu ở Trung Quốc (Hà Bắc, An Huy, Tứ Xuyên, Sơn Tây,…) và Nhật Bản.
Do được sử dụng phổ biến để làm thuốc nên hiện nay cây đã được nhân giống và gieo trồng tại một số khu vực của Việt Nam như Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và các tỉnh phía Bắc.
Thu hoạch và bào chế thảo dược đan sâm
Phần rễ của đan sâm là nơi chứa dược tính cao nhất dùng để làm thuốc. Do đó khi thu hoạch, người ta chỉ để lại phần rễ còn những phần khác bỏ đi.
Rễ đan sâm đạt chất lượng tốt nhất sau khoảng 3 năm, lúc này cây trưởng thành cho bộ rễ có dược tính cao. Người ta thường thu hoạch rễ cây vào mùa đông và mùa xuân hàng năm. Do rễ cây đâm sâu vào đất nên khi khai thác cần đào rộng và sâu xung quanh phần gốc để tránh đứt gãy, trầy xước.

Sau khi thu hái cần sơ chế dược liệu trước khi đem làm thành vị thuốc. Rễ đan sâm được đào về rửa sạch, cắt bỏ phần rễ phụ sạch sẽ rồi đem phơi khô hoặc sấy dùng làm thuốc. Khi thu hoạch chọn phần rễ có màu đỏ nâu, sáng màu, không bị dập nát, đường kính khoảng 1-1,5cm.
Đan sâm có tác dụng gì?
Đan sâm dược liệu trong Đông Y được đánh giá cao về khả năng chữa bệnh. Tuy nhiên, chắc hẳn không phải ai cũng hiểu hết về tác dụng của đan sâm đối với sức khỏe. Dưới đây là những tác dụng tuyệt vời mà thảo dược đem lại đã được kiểm chứng bởi y học cổ truyền và những nghiên cứu theo y học hiện đại.
Tác dụng của đan sâm theo y học cổ truyền
Trong Đông y, thảo dược có vị ngọt, tính hàn nhẹ được sử dụng nhiều trong các bài thuốc dân gian. Thảo dược không có độc tố, tác động thẳng vào 2 tâm kinh và can chủ trị nhiều bệnh khác nhau như:
- Hoạt huyết, thông kinh, thanh tâm, giải trừ phiền muộn
- Chữa trị bệnh rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, đau bụng, tiêu ứ
- Thanh nhiệt, giải độc, dưỡng thần định chính, thông lợi quan mạch
- Đau nhức xương khớp, vai gáy
- Điều trị chứng an thần, tinh thần suy nhược, thanh tâm, bổ phế

Tác dụng của đan sâm theo y học hiện đại
Thảo dược chứa hơn 200 hợp chất, hơn 40 tanshinone, Acid Salvianolic được cho là thành phần dược học chính chịu trách nhiệm nhiều đặc tính của thảo mộc. Rễ có chứa nhiều chất chống oxy hóa và các chất hữu cơ khác, cùng các vitamin, khoáng chất có tác dụng dược lý đối với những bệnh sau:
- Giảm rối loạn tuần hoàn máu vi mạch, giãn tĩnh mạch, mao mạch nhờ hoạt chất Tanshinone IIA – hoạt chất có tác dụng làm giãn các tĩnh mạch, giảm nhồi máu cơ tim cấp. Sử dụng thảo dược thường xuyên rất tốt cho tim mạch, ngăn ngừa nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim.
- Ổn định hồng cầu, tăng cường sức đề kháng, ngăn ngừa xơ vữa động mạch vành.
- Nhờ các hoạt chất miltiron và salvinon có khả năng chống đông máu, huyết khối nên dược liệu có thể chữa bệnh đông máu, tụ huyết.
- Chữa rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, bồn chồn, nhiễm khuẩn qua da, đau thắt ngực…
- Bảo vệ tim, tránh rối loạn chức năng tim.
- Có chứa nhiều chất chống oxy hóa, ngăn ngừa các gốc tự do gây hại cho cơ thể, phòng chống bệnh ung thư.
Cách ngâm rượu đan sâm:
Cách ngâm: Đan sâm khô 300g, rượu trắng 5 lít ( có rượu nếp Cái Hoa vàng ngâm càng tốt). Theo tôi các bạn nên chọn Rượu Hoàng Hải 40 độ sẽ làm tăng độ ngon của rượu và làm tăng hiệu quả khi ngâm, ngâm trong 90 ngày.
Cách dùng: Mỗi ngày uống 20-30ml; ngày 2-3 lần, khi bị mất ngủ, đau đầu do động kinh, thần kinh suy nhược, di chứng chấn thương não.
Một số bài thuốc ngâm rượu đan sâm rất tốt cho sức khỏe
Bài 1. Nâng cao thể trạng, giúp ăn ngon, chữa mất ngủ, mệt mỏi
- Đan sâm, hoàng kì, bạch truật, đương quy (mõi thứ 60g)
- Cam thảo, xuyên khung, ích trí nhân, sa nhân, trần bì, chỉ xác (mỗi thứ 20g).
- Mạch môn, sa sâm, kỷ tử, đỗ trọng, tục đoạn, ba kích, táo nhân (mỗi thứ 30g)
- Thục địa120g, bạch thược 40g, long nhãn 50g, đại táo 100g
Bài 2. Chữa đau nhức khớp, đau lưng, đau dây thần kinh
- Độc hoạt, phòng phong, kê huyết đằng, đan sâm, xuyên khung, bạch linh mỗi thứ 30 g.
- Tần giao, bạch thược, đỗ trọng, tục đoạn, ba kích mỗi thứ 40 g.
- Sa nhân, nhục quế, cam thảo, tế tân mỗi thứ 20 g.
- Ngũ gia bì, ngưu tất mỗi thứ 50 g; đương quy, đẳng sâm mỗi thứ 60 g; thục địa 100 g.
Bài 3. Chữa hiếm muộn, yếu sinh lý
- Đan sâm, đương quy mỗi thứ 60 g.
- Bạch truật, bạch thược, tục đoạn mỗi thứ 40 g
- Thục địa, long nhãn, dâm dương hoắc, đại táo, cao sơn dương, lộc giác giao mỗi thứ 100g.
- Ngưu tất, ký tử, đỗ trọng mỗi thứ 30 g
- Bạch linh 20 g, táo nhân 50 g
Cách ngâm rượu đan sâm
Cách ngâm: Trước khi ngâm các vị thuốc rửa qua bằng nước ấm để ráo hết nước và cho vào bình thủy tinh hoặc bình sứ có dung tích 7-10 lít. Riêng đan sâm có thể ngâm bằng đan sâm khô, loại bỏ tạp chất và thân sót lại, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi khô. Đổ 5 lít rượu 40 độ ( có rượu nếp Cái Hoa vàng ngâm càng tốt). Theo tôi các bạn nên chọn Rượu Hoàng Hải 40 độ sẽ làm tăng độ ngon của rượu và làm tăng hiệu quả khi ngâm, ngâm trong 90 ngày.
Liều dùng: Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1 chén con khoảng 30 ml, uống trước bữa ăn.
Riêng ngâm rượu đan sâm tươi (đan sâm chế rượu): Lấy đan sâm đã thái phiến, thêm rượu, trộn đều dược liệu với rượu, đậy kín, để 1 giờ cho ngấm hết rượu, đem sao nhỏ lửa đến khô, lấy ra, để nguội. Cứ 10 kg đan sâm cần 1 lít rượu.
Rượu ngâm thảo dược là một trong số những bài thuốc được nhân dân ta sử dụng từ lâu và có nhiều công dụng cho sức khỏe. Tuy nhiên, khi chọn thảo dược để ngâm với rượu cần phải rất tỉ mỉ để tránh những mặt trái mà nó gây ra cho sức khỏe con người. Khi sử dụng đặc biệt phải chú ý đến liều lượng, cách thức sử dụng cũng như phải đúng người, đúng bệnh, không nên sử dụng một cách tùy tiện. Nên tham khảo kĩ và lắng nghe lời khuyên từ những thầy thuốc đông y xem có nên dùng hay không. Riêng rượu đan sâm những người âm hư hỏa vượng không nên dùng các loại thuốc này.
Một số lưu ý khi dùng rượu ngâm đan sâm
Bệnh nhân sử dụng Đan sâm để chữa bệnh, cần lưu ý một vài chú ý sau:
- Không sử dụng Đan sâm để trị bệnh cho các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong dược liệu này.
- Đan sâm cực kỳ kỵ với Lê lô, vì vậy, người bệnh không kết hợp hai vị thuốc trên, để tránh gây hại đến sức khỏe.
Bài viết đã giới thiệu cho bạn đọc những thông tin cần thiết về dược liệu Đan sâm, tuy nhiên thông tin bài viết chỉ mang giá trị tham khảo, không thay thế lời khuyên bác sĩ. Người bệnh không được tự ý sử dụng các bài thuốc trên khi chưa có chỉ định từ cố vấn chuyên môn.
Cùng chia sẻ với chúng tôi các cách ngâm rượu Đan Sâm ngon bằng cách để lại bình luận ở phía dưới nhé.